TypeScript Cơ bản phần 1.

Chắc hẳn với anh em lập trình việc dùng JavaScript(JS) thường xuyên  sẽ nhận ra là JS khá là lộn xộn. Với những ứng dụng nhỏ cỡ trên dưới một, hai trăm dòng thì việc control code có vẻ khá đơn giản. Nhưng nếu với một project viết bằng JS độ bốn, năm trăm dòng trở lên thì việc quản lý code bắt đầu trở nên khó khăn. Đó là chưa kể tới các project có độ lớn tới vài nghìn dòng. Tuy cũng hỗ trợ OOP nhưng OOP của JS khá là khác so với các ngôn ngữ mà anh em hay dùng như là java. Để giải quyết vấn đề đó TypeScript đã ra đời.

TypeScript là một dự án phát triền trong 3 năm của Microsoft, nó không giống như coffe script (một sự biết đổi cấu trúc cú pháp của js), typeScript vẫn giữ nguyên cách viết của JS. Nói cách khác là anh em có thể dễ dàng copy một đoạn code trong JS và chạy nó bình thường trong TypeScript.

Để biết nó như thế nào chúng ta hãy cùng nhau tiềm hiểu nó.

I, Install

  1. Chạy lệnh sau để install TypeScript (nhớ install nodejs trước).
    npm install -g typescript
  2. Compile:
    tsc xxx.ts

    Việc này sẽ giúp tạo ra file xxx.js

II, Kiến thức cơ bản về TypeScript

  1. Basic Types
    Trong TypeScript(từ bây giờ trở về sau mình sẽ dùng tên TS) chia ra làm 7 loại cơ bản, bao gồm: boolean, number, string, array, enum, any, void. khi khai báo ta sẽ sử dụng cấu trúc như sau:
    var tên_biến : kiểu_trả_về = giá_trị_biến;
    Boolean:

    var isDone: boolean = true;

    String:

    var name: boolean = "nguyen van A";

    Number:

    var height: number = 6;

    Array:
    Đối với array ta có 2 kiểu khai báo tương đương nhau trong TS:

    var list: boolean[] = [true, false];
    var isDone: Array<boolean> = [true, false];

    Enum:
    khi khai báo enum một cách thông thường các phần tử sẽ được đánh số từ 0 và tăng dần

    enum Color{Red, Green, Blue};
    var c: Color = Color.Green
    var colorName = Color[1] // kết quả sẽ là Green

    Khi mốn phần tử đầu tiên là 1 chứ không phải là 0 như mặc định thì rất đơn giản ta chỉ cần khai báo như sau:

    enum Color{Red = 1, Green, Blue};
    var c: Color = Color.Green
    var colorName = Color[1] // kết quả sẽ là Red

     

    Any:
    Any là một kiểu mà bạn có thể gán bất kỳ kiểu nào cho nó.

    var notSure: any = 4;
    notSure = "maybe a string instead";
    notSure = false; // khai báo này hoàn toàn được chấp nhận. 
                     // nếu notSure ban đầu khai báo và number thì
                     // tại đây chắc chắn sẽ có lỗi
    
    var list:any[] = [1, true, "free"]; // nếu sử dụng var list:number[] thì
                                        // tất cả các phần tử trong list sẽ phải là kiểu number
    list[1] = 100;

    Void:
    Cũng giống như any nhưng void được sử dụng là đầu ra của hàm.

    function warnUser(): void {
     alert("This is my warning message");
    }

     

  2. Function
    Cũng giống như javaScript, typeScript có 2 cách khai báo function

    //Named function
    function add(x, y) {
        return x+y;
    }
    
    //Anonymous function
    var myAdd = function(x, y) { return x+y; };
    

    Nhưng khi khai báo function TS còn hỗ chợ việc khai báo với các kiểu trả ra của function và cũng như kiểu đầu vào của dữ liệu giống như scala, java

    function add(x: number, y: number): number {
        return x+y;
    }
    
    var myAdd = function(x: number, y: number): number { return x+y; };
    

    Không những thế khi sử dụng TS ta có thể khai báo giá trị mặc định của đầu vào ngay khi khai báo function, điều mà JavaScript không có

    function buildName(firstName: string, lastName = "Smith") {
        return firstName + " " + lastName;
    }
    
    var result1 = buildName("Bob");  //làm việc hoàn toàn OK. buildName("bob") = "bob Smith"
    var result2 = buildName("Bob", "Adams", "Sr.");  //error, too many parameters
    var result3 = buildName("Bob", "Adams");  //ah, just right

    Không dừng lại ở đó ts còn hỗ chợ việc bỏ qua nhập một hoặc vài đầu vào.

    function buildName(firstName: string, lastName?: string) {
        if (lastName)
            return firstName + " " + lastName;
        else
            return firstName;
    }
    
    var result1 = buildName("Bob");  //làm việc hoàn toàn OK. buildName("bob") = "bob"
    var result2 = buildName("Bob", "Adams", "Sr.");  //error, too many parameters
    var result3 = buildName("Bob", "Adams");  //ah, just right
    

    Như thấy ở ví dụ trên việc khai báo biến lastName? làm cho viêc nhập lastName có thể không cần nữa và kết quả trả ra chỉ là bob mà thôi.
    TS còn có một cách làm việc với các param đầu vào có tên gọi: “Rest Parameters”

    function buildName(firstName: string, ...restOfName: string[]) {
    	return firstName + " " + restOfName.join(" ");
    }
    
    var employeeName = buildName("Joseph", "Samuel", "Lucas", "MacKinzie");// => "Joseph Samuel Lucas MacKinzie"
    

    Như thấy ở trên firstName sẽ là bắt buộc phải nhập. còn các thành phần còn lại sẽ được gộp chung vào một biến array.

  3. Class
    Với cách khai báo tường mình hơn cho class TS đã thể hiện sự vượt trội hơn so với js. Chúng ta hãy cùng xem qua một ví dụ sau:

    class Greeter {
        greeting: string;
        constructor(message: string) {
            this.greeting = message;
        }
        greet() {
            return "Hello, " + this.greeting;
        }
    }
    var greeter = new Greeter("world");
    

    hàm constructor sẽ được chạy ngay khi khởi tạo class mới. Như các bạn thấy trên ví dụ trên. khi khai báo new Greeter(“world”) thì việc đâu tiên sẽ là chạy hàm constructor gán message “world” vào biến greeting của class.

    Không dừng lại ở đó. Cũng giống như các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng khác. chúng ta cũng có thể dễ dàng sử dụng kế thừa trong TS. Chúng ta hãy xem ví dụ sau.

    class Animal {
        name: string;
        constructor(theName: string) {
            this.name = theName;
        }
    
        move(meters: number = 0): string {
            return this.name + " moved " + meters + "m.";
        }
    }
    
    class Snake extends Animal {
        constructor(name: string) {
            super(name);
        }
    
        move(meters = 5): string {
            return super.move(meters);
        }
    }
    
    var ranLuc = new Snake("Ran Luc");
    ranLuc.move();   // = Ran Luc moved 5 m.
    ranLuc.move(34); // = Ran Luc moved 34 m.
    

    Ở đây chúng ta sẽ có class Animal bao gồm có biến name chưa tên, và function move chỉ sự di chuyển của động vật ý.
    Class Snake kế thừa lại class Animal. Trong hàm khởi tạo của class Snake ta đã sử dụng super(name), việc này chính là việc gọi tới hàm constructor của class cha. Tương tự tại hàm move việc gọi super.move(meters) chính là gọi thới hàm move của class cha (Animal).

To be Continued……

Add a Comment

Scroll Up